Thứ tự khi xem một lá số Tử Vi

Khi xem một lá số tử vi cần đi theo những bước cụ thể để tránh sai sót nhầm lẫn, cần xem theo thứ tự từ trên xuống dưới từ ngoài vào trong, từ tổng quan lá số đến chi tiết các cung trong lá số.

Thứ tự khi xem một lá số Tử Vi

Không nên xem lá số một cách hỗn độn. Có những bước tiến tuần tự cần phải theo, có 2 giai đoạn của tiến trình.

  • Trước hết xem tới phần địa bàn
  • Sau đó xem đến phần thiên bàn

Trong địa bàn có các yếu tố phải xem là:

  • Tuổi Âm Dương đối với vị trí an cung Mệnh và Thân
  • Tương quan ngũ hành giữa bản Mệnh và Cục.

Trong thiên bàn, các yếu tố phải xem là:

  • Cung Phúc Đức
  • Cung Mệnh và cung Thân
  • Những cung cường của mỗi phái. Phái Nam có các cung Quan, Tài, Thiên Di, Phu Thê. Phái Nữ có cung Phu Thê, Tài, Tử.
1. Xem tuổi Âm Dương với vị trí cung an Mệnh, Thân
a. Âm Dương Thuận Lý
Đó là trường hợp tuổi Dương mà Mệnh đóng ở Dương cung, hoặc tuổi Âm mà mệnh đóng ở Âm cung. Việc thuận lý này được kể như một lợi điểm đầu tiên đó là một điểm tốt, một yếu tố thuận lợi.

b. Âm Dương Nghịch Lý

Đó là trường hợp tuổi Dương mà mệnh đóng ở cung Âm hoặc tuổi Âm mà mệnh đóng ở cung Dương. Sự nghịch lý này là một bất lợi, một chỉ dấu trục trặc đầu tiên. Chưa thể xác định ngay phương diện nào bị trục trặc, phải tìm thêm các yếu tố khác bổ túc. Điều cần lưu ý rằng sự thuận lý hay nghịch lý của quy luật âm dương trong tiến trình này không hoàn toàn có tính cách quyết định. Đó chỉ là một yếu tố như những yếu tố khác và phải được cân nhắc trong bối cảnh các yếu tố khác. Tuy nhiên, nó cũng giúp ta một ý niệm tiên khởi và rất tổng quát về một đặc điểm nhỏ của lá số.

2. Xem tương quan ngũ hành giữa bản Mệnh và Cục
a. Ngũ hành tương sinh
Đó là mệnh cục tương sinh nói chung. Ví dụ, Mệnh Kim sinh Cục Thủy, hay Cục Hỏa sinh mệnh Thổ. Do đó, có 2 trường hợp Mệnh sinh Cục, có trường hợp Cục sinh Mệnh. Dù cả 2 tương sinh nhau, nhưng tùy theo Mệnh sinh hay Mệnh được sinh, giá trị hơn kém sẽ khác nhau.
  • Tốt là trường hợp Cục sinh Mệnh. Nhờ đó Bản Mệnh thịnh, đó là một yếu tố thuận lợi.
  • Kém tốt là trường hợp Mệnh sinh Cục. Vì vậy bản mệnh bị hao, đó là một yếu tố kém thuận lợi, tuy không phải là xấu.

Cục sinh Mệnh, còn gọi là sinh nhập, trái lại là sinh xuất, mọi sự hao, xuất của mệnh trong luật tương sinh này đều kém tốt. Nhưng đó cũng còn đỡ hơn trường hợp tương khắc.

b. Ngũ hành tương khắc
Đó là trường hợp hành Mệnh và hành Cục khắc nhau như Kim khắc Mộc, Hỏa khắc Thủy. Ở đây cũng có 2 hướng khắc: Mệnh khắc Cục và Cục khắc Mệnh.
  • Đỡ xấu là Mệnh khắc Cục. Như Kim Mệnh khắc Mộc Cục. Thế Kim ưu thắng nên Mệnh đỡ hao.
  • Xấu hơn là Cục khắc Mệnh. Trong trường hợp này Mệnh bị thiệt thòi rất lớn.

Như vậy, việc tương sinh hay tương khắc giữa Mệnh Cục có 4 mức độ hay dở khác nhau. Mỗi trường hợp hay dở tuy có giá trị riêng rẽ, nhưng đáng kể là có giá trị trong thế tương quan với sự thuận hay nghịch lý của tuổi Âm Dương nói trên.

Giữa 2 loại tương quan Âm Dương của tuổi và ngũ hành của Mệnh Cục, càng có nhiều yếu tố thuận lợi thì số càng đẹp. Hai loại tương quan này kết hợp lại đưa đến 8 hướng luận đoán.

Âm dương Thuận Lý:

1. Cục sinh Mệnh

2. Mệnh sinh Cục

3. Mệnh khắc Cục

4. Cục khắc Mệnh

Âm dương Ngịch Lý

5. Cục sinh Mệnh

6. Mệnh sinh Cục

7. Mệnh khắc Cục

8. Cục khắc Mệnh

Sự cân phân tốt xấu giữa 8 trường hợp này rất khó khăn nhất là đối với 4 trường hợp 3,4,5,6. Tất nhiên, ai cũng đồng ý rằng, lý tưởng nhất là 1, kế đến là 2, xấu nhất là trường hợp 8, xấu nhì là trường hợp 7. Đối với 4 trường hợp kia, có 2 cách tính.

  • Xem quy luật tương thuận Âm Dương quan trọng hơn. Cách này tham chiếu căn bản triết lý cho rằng tác hóa Âm Dương sinh ra ngũ hành, nên quy luật tương thuận về Âm Dương ưu thắng hơn. Theo các giải thích này, thì trường hợp 3 và 4 phải hay hơn trường hợp 5 và 6.
  • Xem tương sinh ngũ hành của bản mệnh là một yếu tố then chốt của lá số, nên việc phù sinh cho Mệnh nhất định phải ưu thắng hơn, dù là âm dương nghịch lý hay thuận lý. Vậy nên trường hợp 5,6 hay hơn 3,4.

Đây cũng là một nghi vấn nữa trong khoa Tử Vi, cần lưu ý rằng:

  • Trường hợp Âm Dương Thuận Lý, Cục sinh Mệnh không có nghĩa là lá số đó đẹp, đây cũng chỉ là một yếu tố mà thôi chứ không phải là điều kiện đầy đủ cho một lá số đẹp, cần phải có thêm những điều kiện khác nữa.
  • Trường hợp bất lợi hoàn toàn như Âm Dương Nghịch Lý, Cục Khắc Mệnh cũng không có nghĩa là lá số hoàn toàn xấu. Rất có thể cái xấu chỉ liên quan đến một hay vài cung nào đó mà thôi. Vấn đề kế tiếp là phải dùng phương diện bất lợi cho đương số bằng cách đối chiếu với các yếu tố khác.
3. Xem địa lợi của cung an Mệnh
Bản Mệnh tốt hay xấu cũng còn tùy thuộc địa lợi của cung an Mệnh. Địa lợi này do quy luật tương quan của Âm Dương Ngũ Hành chi phối theo bản dưới đây.
a.  Mệnh Mộc 
  • Mệnh Mộc đóng tại cung Hợi (Âm Thủy) là Sinh Địa
  • Mệnh Mộc đóng tại cung Mão (Âm Mộc) là Vượng Địa
  • Mệnh Mộc đóng tại cung Tý (Dương Thủy) là Bại Địa
  • Mệnh Mộc đóng tại cung Thân (Dương Kim) là Tuyệt Địa
b.  Mệnh Hỏa
  • Mệnh Hỏa đóng tại cung Dần (Dương Mộc) là Sinh Địa
  • Mệnh Hỏa đóng tại cung Ngọ (Dương Hỏa) là Vượng Địa
  • Mệnh Hỏa đóng tại cung Mão (Âm Mộc) là Bại Địa
  • Mệnh Hỏa đóng tại cung Hợi (Âm Thủy) là Tuyệt Địa
c.  Mệnh Kim
  • Mệnh Kim đóng tại cung Tị (Âm Hỏa) là Sinh Địa
  • Mệnh Kim đóng tại cung Dậu (Âm Kim) là Vượng Địa
  • Mệnh Kim đóng tại cung Ngọ (Dương Kim) là Bại Địa
  • Mệnh Kim đóng tại cung Dần (Dương Mộc) là Tuyệt Địa
d.  Mệnh Thủy
  • Mệnh Thủy đóng tại cung Thân (Dương Kim) là Sinh Địa
  • Mệnh Thủy đóng tại cung Tý (Dương Thủy) là Vượng Địa
  • Mệnh Thủy đóng tại cung Dậu (Âm Kim) là Bại Địa
  • Mệnh Thủy đóng tại cung Tị (Âm Hỏa) là Tuyệt Địa
e.  Mệnh Thổ
  • Mệnh Thổ đóng tại Tị (Âm Hỏa) là Sinh Địa
  • Mệnh Thổ đóng tại Thìn, Tuất (Dương Thổ) và Sửu Mùi (Âm Thổ) là Vượng Địa
  • Mệnh Thổ đóng tại Ngọ (Dương Hỏa) là Bại Địa
  • Mệnh Thổ đóng tại cung Mão (Âm Mộc) là Tuyệt Địa

Có 4 giai tầng về địa lợi:

Tốt nhất là Sinh Địa. Tại cung địa, bản mệnh được cung An mệnh phù sinh.

Tốt nhì là Vượng Địa. Tại cung này hành của cung và hành của Mệnh giống nhau. Mệnh ở đúng môi trường của nó.

Xấu là Bại Địa. Tại cung này, Bại Địa đối khắc với Sinh Địa về mặt Âm Dương.

Xấu nhất là Tuyệt Địa. Tại cung này, hành cung và bản Mệnh khắc nhau về bản chất và cả Âm Dương. Bản Mệnh bị 2 loại khắc chế cho nên thiệt thòi nhất.

Thiết tưởng sự lý giải này thỏa đáng và có thể là căn bản để đánh giá sự thuận lợi hay bất lợi của bản Mệnh. Tuy nhiên các mục trên chỉ đề cập đến 1 số cung lợi địa hay bất lợi địa mà thôi. Nếu mệnh đóng ở cung khác, có lẽ chỉ có giá trị bình thường, không lợi, không hại.

Cũng cần lưu ý rằng các cung sinh, vượng địa không hẳn là yếu tố duy nhất đảm bảo sự tốt đẹp của lá số, cũng như các cung bại và tuyệt địa không hẳn có nghĩa xấu. Cần có thêm yếu tố khác cần nhắc chung.

4. Xem lần lượt cung Phúc, cung Mệnh, cung Thân
Việc khảo sát lần lượt 3 cung này nhằm mục đích có 1 khái niệm tổng quát về sự tốt xấu của lá số. Khi xem mỗi cung, nên lần lượt lưu ý các điểm sau:
a.  Vấn đề Sinh, Vượng, Bại, Tuyệt địa của cung an Phúc, cung an Mệnh, cung an Thân đối với hành của bản Mệnh. Về điểm này, xin tham chiếu phần trình bày ở trên.
b. Vấn đề Đắc hay Hãm địa của chính diệu tọa thủ. Xin xem bảng liệt kê vị trí các chính tinh theo tính cách Đắc hay Hãm Địa.
c. Xem cách. Lưu ý đến sự trọn vẹn của cách (cách chính tinh phải hội đủ bộ) sự Đắc hay Hãm Địa của các sao chính trong cách.
d. Xem các phụ tinh tốt. Nên lưu ý rằng:
  • Số lượng phụ tinh tốt
  • Các bộ của phụ tinh tốt
  • Những cục tìm thấy qua các bộ tinh
  • Những sao chế giảm độ hay của cát tinh ( Tuần, Triệt, hung, sát tinh, ám tinh, hình tinh,...)
  • Các sao giáp và nhị hợp
  • Càng thấy nhiều điểm tốt thì cung ấy càng tốt.
e. Xem các phụ tinh xấu. Cũng nên lưu ý như trên. Đến giai đoạn này cần cân nhắc:
  • Số lượng sao tốt và sao xấu trong cung tọa thủ.
  • Phẩm chất đối chiếu giữa sao tốt và sao xấu

Đây là giai đoạn tương đối khó khăn. Công việc này đòi hỏi cân nhắc kỹ lưỡng các ý nghĩa đối chiếu giữa các sao.

Sự lược khảo 5 công việc này sẽ giúp ta có một khái niệm khá rõ rệt về toàn thể cuộc đời đương sự. Đó là cái nhìn tổng quát.

5. Xem cung cường nhược
Cung cường là cung quan trọng ảnh hưởng mạnh và trực tiếp đến mỗi phái Nam hay Nữ. Phái Nam có những cung cường sau: Cung Quan, cung Tài, cung Thiên Di, cung Thê. 
Phái nữ có những cung cường sau: Cung Phu, cung Tài, cung Tử.
Khi xem mỗi cung, phải lưu ý lần lượt các điểm kê ở mục 4.
Các cung nhược chỉ nên xem để tìm thêm yếu tố phong phú rõ rệt và chính xác cho cung cường.

Đăng lúc: 12:10 15/12/2024

Kiến thức tử vi
Copyright © 2024 Tuvidongphuong.com, All Rights Reserved