Sao Thiên Cơ và ý nghĩa khi đóng tại 12 cung trên lá số tử vi

THIÊN CƠ

NAM ĐẨU TINH - ÂM MỘC

1. VỊ TRÍ CỦA THIÊN CƠ Ở CÁC CUNG

Miếu địa : Thìn Tuất Mão Dậu.

Vượng địa : Tỵ Thân.

Đắc địa : Tý Ngọ Sửu Mùi.

Hãm địa : Dần Hợi

2. Ý NGHĨA TƯỚNG MẠO

Thái Thứ Lang cho rằng người có Thiên Cơ đắc địa thì

“thân hình cao, xương lộ, da trắng, mặt dài nhưng đầy đặn”. Nếu hãm địa thì “thân hình nở nang, hơi thấp, da trắng, mắt tròn”.

3. Ý NGHĨA BỆNH LÝ

Cũng theo tác giả trên, Thiên Cơ đóng ở cung Tật thì hay

có bệnh ngoài da hoặc tê thấp. Những bệnh điển hình gồm có:

Cự Cơ đồng cung: bệnh tâm linh, khí huyết.

Cự Lương đồng cung: bệnh ở hạ bộ.

Cơ nguyệt: có nhiều mụn nhọt.

Cơ Kình hay Đà: chân tay bị yếu gân.

Cơ Khốc, Hư: bệnh phong đàm, ho ra máu.

Cơ Hình Không Kiếp: bệnh và tai nạn bất ngờ.

Cơ Tuần, Triệt: cây cối đè phải chân tay bị thương.

Xem thế, những bệnh của Thiên Cơ rất tạp bác. Theo thiển nghĩ vì Thiên Cơ là sao suy tư nên đặc thái bệnh trạng nổi bật nhất có lẽ là bệnh tâm linh.


4. Ý NGHĨA TÍNH TÌNH

a) NẾU THIÊN CƠ ĐẮC ĐỊA

Nhân hậu, từ thiện.

Rất thông minh, khôn ngoan.

Có nhiều mưu trí, hay bàn về chiến lược. Với ba đặc tính này, Thiên Cơ đắc địa là vì sao phúc hậu, chỉ người vừa có tài vừa có đức, một đặc điểm hiếm có của con người. Có óc kinh doanh, biết quyền biến, tháo vát. Có hoa tay, khéo léo về chân tay như hội họa, may, giải phẩu.

Nếu Thiên Cơ đi liền với các bộ sao của những nghề này thì đó là những họa sĩ giỏi, may khéo, giải phẫu có tiếng. Riêng Thiên Cơ bảo đảm năng khiếu về thủ công, cho dù sao này bị hãm địa hay bị sát hung tinh xâm phạm, năng khiếu đó cũng không giảm.

b) NẾU THIÊN CƠ HÃM ĐỊA

Kém thông minh. 

Có óc kinh doanh.

Đa mưu, gian xảo.

Đa dâm (đối với phái nữ), bất chính.

Ghen tuông.

5. Ý NGHĨA CÔNG DANH, TÀI LỘC, PHÚC THỌ

a) NẾU THIÊN CƠ ĐẮC ĐỊA thì được hưởng giàu sang và sống lâu, nhất là khi hội tụ với nhiều cát tinh. Đặc biệt ở Thìn Tuất thì khả năng nghiên cứu rất cao, nhất là trong ngành chính trị, chiến lược. Đây là một sĩ quan tham mưu giỏi.

Ở Mão Dậu, đồng cung với Cự Môn, người đó có tài tham mưu, kiêm nhiệm cả văn lẫn võ. Tài năng và phú quý rất hiển hách. Riêng phụ nữ thì đảm đang, khéo léo, lợi chồng ích con, được hưởng phú quý và phúc thọ song toàn.

b) NẾU THIÊN CƠ HÃM ĐỊA thì lận đận, bôn ba, làm nghề thủ công độ nhất, hoặc bị tàn tật, hoặc gặp nhiều tai nạn, yểu. Riêng phụ nữ thì vất vả, muộn gia đạo, thường gặp cảnh lẽ mọn, hoặc gặp nghịch cảnh chồng con, đau đớn vì tình.

Nếu gặp sát tinh, Hóa kỵ, Thiên hình, thì tai họa, bệnh tật rất nặng về chắc chắn không thọ.

6. Ý NGHĨA THIÊN CƠ VÀ MỘT SỐ SAO KHÁC

a) NHỮNG BỘ SAO TỐT

- Cơ Lương ở Thìn Tuất

Có tài năng, đức độ, mưu trí, phú quý song toàn, có năng khiếu về chiến lược, chính lược.

- Cơ Cự ở Mão Dậu

Cũng có nghĩa trên, nhưng nổi bật nhất ở chỗ rất giàu có, duy trì sự nghiệp bền vững.

- Cơ Vũ Hồng (nữ mệnh).

Có tài năng về nữ công, gia chánh (thợ may giỏi, khéo tay).

Cơ Nguyệt Đồng Lương

Nếu đắc địa cả thì người đó có đủ đức tính của một bậc nho phong hiền triết. Nếu có sao hãm thì thường vất vả lận đận, làm công ăn lương

b) NHỮNG BỘ SAO XẤU

- Thiên Cơ, sát tinh đồng cung: trộm cướp, bất lương.

- Cơ Lương Thìn Tuất gặp Tuần Triệt hay sát tinh Gặp nhiều gian truân, trắc trở lớn trên đường đời, có chí và có số đi tu. Nếu gặp Kình, Đà, Linh, Hỏa hội họp, có Tướng xung chiếu thì là thầy tu hay võ sĩ giang hồ.

Cơ Nguyệt đồng cung ở Dần, Thân gặp Xương Riêu Dâm đãng, đĩ điếm, có khiếu thì làm thi văn dâm tình, viết dâm thư kiểu như Hồ Xuân Hương.

7. Ý NGHĨA THIÊN CƠ Ở CÁC CUNG

a) Ở BÀO

Cự Cơ đồng cung: có anh chị em dị bào, thường là cùng mẹ khác cha.

Cơ đơn thủ: ít anh chị em.

b) Ở THÊ

Tại Tỵ Ngọ Mùi: sớm lập gia đình, vợ chồng lấy nhau lúc còn ít tuổi, hoặc người hôn phối nhỏ tuổi hơn mình khá nhiều.

Tại Hợi Tý Sửu: vợ chồng khắc tính, thường chậm gia đạo. Cơ Lương đồng cung: lấy con nhà lương thiện, vợ chồng hòa hợp, thường quen biết trước hoặc có họ hàng với nhau. Gia đạo thịnh.

- Cơ Cự đồng cung: vợ chồng tài giỏi, có danh chức. Nhưng vì ảnh hưởng của Cự Môn nên hai người thường bất hòa, thường phải hai lần lập gia đình.

Cơ Nguyệt ở Dần Thân: gia đạo tốt. Nhưng trai thì sợ vợ trong trường hợp Nguyệt ở Thân.

Cơ Riêu Y: vợ chồng dâm đãng.

Cơ Lương Tả Hữu: gái kén chồng, trai kén vợ. Cả hai rất ghen tuông.

C) Ở TỬ

Cơ Lương hay Nguyệt: từ ba đến năm con.

Nếu đơn thủ: ít con.

Cự Cơ (hay Cơ Nguyệt ở Dần Thân): có con dị bào.

Thông thường bộ sao Cơ Nguyệt Đồng Lương ở cung Tử là chỉ dấu về con dị bào, dù không đủ bộ.

d) Ở TÀI

- Cơ Cự hay Cơ Lương hay Thiên Cơ ở Ngọ Mùi phát tài, dễ kiếm tiền và kiến được nhiều tiền. Riêng với Cự thì phải cạnh tranh chật vật hơn.

Ở các cung khác: làm ăn chật vật, thất thường. Duy chỉ có ở đồng cung với Nguyệt ở Thân thì tự lực lập nên cơ nghiệp khá giả.

Nếu có Lộc Mã: đại phú.

e) Ở DI

Tại Tỵ Ngọ Mùi hay Cơ Lương đồng cung hay Cư Nguyệt đồng cung ở Thân: nhiều may mắn về buôn bán ở xa, được quý nhân phù trợ, trong số có người quyền quý (Lương) hay chính vợ (Nguyệt) giúp đỡ mình rất nhiều tiền bạc.

Cơ Cự: cũng giàu nhưng bị tai tiếng, khẩu thiệt vì

Tại Hợi Tý Sửu: bất lợi khi xa nhà.

Cơ Tả Hữu: được người giúp đỡ

g) Ở NÔ

Cơ Lương Tả Hữu: có tôi tớ, bạn bè tốt, hay giúp đỡ mình, có công lao với mình.

h) Ở QUAN

Vì Thiên Cơ chủ sự khéo léo, tinh xảo chân tay, lại có mưu trí, tháo vác, thêm sự khôn ngoan học rộng, cho nên Thiên Cơ ở Quan thường rất có lợi.Những bộ sao tốt ở Mệnh của Thiên Cơ, nếu đóng ở Quan thì cũng có nghĩa giống nhau. Đặc biệt con có những cách sau:

Cơ Lương đồng cung hay Cơ Cự: văn võ kiêm toàn, có năng khiếu về chính trị, quân sự, tham mưu, dạy học, thủ công, doanh thương, kỹ nghệ, cơ khí.

Đây bộ sao đa nghệ nhất.

Cơ Nguyệt ở Dần, Thân: có khiếu và có thời trong nghề dược sĩ, bác sĩ.

Cơ, Riêu, Tướng: làm bác sĩ rất mát tay.

l) Ở ĐIỀN

Cơ Lương đồng cung, Cự Nguyệt ở Thân hay Cự Cơ

ở Mão: có nhiều nhà đát.

Tại Hợi Tý Sửu Dần: nhà đất bình thường.

Tại Tỵ Ngọ Mùi: tự tay tạo dựng sản nghiệp.

Cơ Cự tại Dậu: phá sản hay lìa bỏ tổ nghiệp, nhà đất ít.

i) Ở PHÚC

Tại Hợi, Tý Sửu: bạc phúc, họ hàng ly tán.

Tại Tỵ, Ngọ Mùi: có phúc, họ hàng khá giả.

Cự Lương đồng cung hay Cơ Nguyệt tại Thân: thọ, họ hàng khá giả.

Tại Dần: kém phúc, bất toại chí. Đàn bà con gái trắc trở về chồng con hoặc lẳng lơ hoa nguyệt.

j) Ở PHỤ

Tại Tỵ Ngọ, Mùi Thân: cha mẹ khá giả.

Tại Dần: cha mẹ giàu, nhưng có thể sớm xa cách mẹ.

Cơ Lương đồng cung: cha mẹ giàu và thọ.

Cơ Cự: cha mẹ xa cách, thiếu hòa khí.

Ở HẠN

Cơ, Thương Sứ: đau ốm, tai nạn, đánh nhau.

Cơ Lương Tang Tuế: té cao ngã đau.

Cơ Khốc Hỏa Hình: trong nhà thiếu hòa khí.

Cơ Kỵ Hỏa Hình Thương Sứ: tang thương đau ốm, khẩu thiệt quan tụng.

Để đặt lịch xem tử vi vui lòng liên hệ Zalo theo số 0374905591

Đăng lúc: 04:48 05/03/2025

Kiến thức tử vi
Copyright © 2024 Tuvidongphuong.com, All Rights Reserved