Sao Thái Dương và ý nghĩa trong 12 cung trên lá số tử vi
Sao Thái Dương thuộc Nam Đẩu Tinh, ngũ hành dương hỏa.
Thái Dương, vốn là mặt trời, đóng tại các cung ban ngày từ Dần đến Ngọ thì rất hợp vị, có môi trường để phát huy ánh sáng. Đóng ở cung ban đêm từ Thân đến Tý thì u tối, cần có Tuần, Triệt, Thiên Không, Thiên Tài thì sáng.
Riêng tại hai cung Sửu Mùi lúc giáp ngày đêm, Thái Dương mất nhiều ánh sáng, cần có Tuần Triệt hay Hóa Kỵ mới thêm rực rỡ. Ở Sửu, Thái Dương tốt hơn ở Mùi, vì mặt trời sắp mọc, hứa hẹn ánh sáng. Trong khi ở Mùi, mặt trời sắp lăn, bóng tối chiếm ưu thế nên kém hơn nhiều.
Mặt khác, vốn là Dương tinh, nên Thái Dương chính vị ở các cung Dương, nhất là phù hợp với các tuổi Dương. Khi đó Thái Dương càng phù trợ mạnh hơn cho những người sinh ban ngày. Đặc biệt lúc bình minh đến chính Ngọ, thời gian mặt trời còn thịnh vượng. Nếu sinh vào giờ mặt trời lên thì phải tốt hơn vào giờ mặt trời sắp lặn.
Sau cùng, về mặt ngũ hành, Thái Dương thuộc Hỏa, thích hợp với những người mệnh Hỏa, mệnh Thổ và mệnh Mộc vì các hành của ba loại mệnh này tương hòa và tương sinh với hành hỏa của Thái Dương. Thái Dương cũng hợp với con trai hơn con gái.
1. VỊ TRÍ ĐẮC HÃM CỦA THÁI DƯƠNG.
- Miếu Địa: Tỵ, Ngọ
- Vượng Địa: Dần, Mão, Thìn
- Đắc Địa: Sửu, Mùi
- Hãm Địa: Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý
2. Ý NGHĨA CƠ THỂ CỦA THÁI DƯƠNG.
Thái Âm, Thái Dương chỉ đôi mắt, trong đó Thái Dương là mắt trái. Độ sáng của Thái Dương quyết định độ sáng của mắt.
Ngoài ra Thái Dương tượng trưng cho trí tuệ, bộ óc, mức độ thông minh, đồng thời cũng chỉ hệ thần kinh. Thái Dương càng sáng càng biểu hiện cho thần kinh nhạy bén, minh mẫn.
Thái Dương còn chỉ thận của nam giới, phần dương tính của đàn ông
3. Ý NGHĨA BỆNH LÝ CỦA THÁI DƯƠNG.
+ Khi Thái Dương đắc địa trở lên:
Trong trường hợp này, chỉ riêng bộ phận thần kinh bị ảnh hưởng vì ánh sáng mạnh của sao gây căng thẳng thần kinh biểu lộ qua các trạng thái như:
- Sự ưu tư, lo âu quá mức
- Tính nhạy cảm quá mức
- Sự mất ngủ và các hậu quả
- Dễ tăng huyết áp thì thần kinh
Khi Thái Dương đi với các sao Hỏa như Linh Tinh, Hỏa Tinh hay đóng ở cung hỏa vượng như những cung dương (Thìn, Ngọ), có thể bị loạn thần, đi đến loạn trí. Những bệnh này cũng xảy ra nếu Thái Dương bị hãm địa và có Tuần Triệt án ngữ.
+ Khi Thái Dương hãm địa
Nếu không bị sát tinh xâm phạm, Thái Dương hãm địa thì trí tuệ kém minh mẫn, mắt kém. Nếu bị sát tinh thì bệnh trạng sẽ kém hơn.
Nếu Thái Dương hãm địa đi với Kình Dương Đà la hay Hóa Kỵ thì bị đau mắt, tật mắt như cận thị, viễn thị, loạn thị, có thể mù, kém thông minh.
Nếu Thái Dương đi với Thiên Hình, Kiếp Sát: có thể bị mổ mắt.
4. Ý NGHĨA TƯỚNG MẠO.
+ Thái Dương Đắc, Miếu, Vượng
Thái Dương khi đắc miếu vượng thân hình đẫy đà, cao vừa tầm, da hồng hào, mặt vuông đầy đặn, có vẻ uy nghi, mắt sáng, dáng đi bệ vệ, đẹp.
+ Thái Dương Hãm Địa
Thái Dương khi hãm địa thi thân hình nhỏ nhắn, hơi gầy, cao vừa tầm, da xanh xám, mặt choắt, có vẻ buồn tẻ, má hóp, mắt lộ, thần sắc kém.
5. Ý NGHĨA TÍNH TÌNH
+ Thái Dương Đắc, Miếu, Vượng
Thái Dương khi đắc miếu vượng thì cực kỳ thông minh, khéo léo, phụ nữ thì đoan chính, riêng với phụ nữ thái dương có thể khắc chế tính đào hoa của Đào Hoa, Hồng Loan, Riêu Y, Sao Thai và có giá trị như sao Tử Vi, Thiên Phủ, Ân Quang, Thiên Quý, Thiên Hình. Nếu được thêm các sao này hỗ trợ thì mức độ ngay thẳng ngày càng lớn, đó là phụ nữ có đức hạnh, trung trinh, khí tiết, hiền lương.
Hơi nóng nảy, háo quyền, chuyên quyền
Nhân hậu, từ thiện, hứng thiện, thích đạo lý
Chỉ riêng sự thông minh và đoan chính là hai đức tính nổi bật hơn hết.
+ Thái Dương Hãm Địa
Thái dương hãm địa thì người kém thông minh, nhân hậu, thích giúp người, nhưng ương gàn, khắc nghiệt. Hay thay đổi, không kiên trì, không bền trí, cả thèm chóng chán, nhất là Thái Dương ở hai cung Thân, Mùi. Phụ nữ thì đa sầu đa cảm.
Không cương nghị, không bền chí, chóng chán, nhất là ở hai cung Thân, Mùi (mặt trời sắp lặn).
Riêng phái nữ thì đa sầu, đa cảm.
6. Ý NGHĨA CÔNG DANH, TÀI LỘC
Cũng nên phân biệt hai trường hợp hãm và đắc địa. Nếu đắc địa, tùy theo mức độ cao thấp và tùy sự hội tụ với Thái Âm cùng các cát tinh khác, người có Thái Dương sáng sẽ có:
- Uy quyền, địa vị lớn trong xã hội (quý).
- Có khoa bảng cao, hay ít ra rất lịch lãnh, biết nhiều
- Có tài lộc vượng, giàu sang (phú).
Vì vậy, Thái Dương đóng ở cung Quan là tốt nhất đó là biểu tượng của quyền hành, của uy tín, của hậu thuẫn nhờ ở tài năng.
+ Nếu hãm địa thì:
Công danh trắc trở. Khoa bảng dở dang. Bất đắc chí. Khó kiếm tiền.
Nếu Thái Dương hãm ở các cung Dương (Thân, Tuất, Tý) thì không đến nỗi xấu xa, vẫn được no ấm, chỉ phải không giàu, không hiển đạt.
Tuy nhiên, dù hãm địa mà Thái Dương được nhiều trung tinh hội tụ sáng sủa thì cũng được gia răng tài, quan. Như vậy, nói chung, Thái Dương hãm địa không đến nỗi xấu như các sao hãm địa khác, có lẽ vì bản chất của Thái Dương là nguồn sáng của vạn vật, tuy có bị che lấp nhưng cũng còn căn, không lôi kéo sự suy sụp đổ vỡ, miễn là không bị thêm sát tinh xâm phạm. Gặp sát tinh hạng nặng, có thể có tính nết gian phu, đĩ điếm.
Cũng nên lưu ý một trường hợp đặc biệt là Thái Dương ở Sửu Mùi gặp Tuần, Triệt án ngữ. Đây là cách đẹp của mặt trời hội tụ với mặt trăng được Tuần Triệt gia tăng ánh sáng.
Người có cách này có phú quí như cách Thái Dương vượng miếu địa. Nếu được thêm Hóa Kỵ đồng cung thì càng rực rỡ hơn nữa.
7. Ý NGHĨA PHÚC THỌ, TAI HỌA
Bệnh tật, tai họa chỉ có khi nào:
+ Thái Dương hãm địa.
Thái Dương bị sát tinh xâm phạm, dù là miếu địa. Các sát tinh này là Kình Đà Không Kiếp, Riêu, Hình, Kỵ. Trong hai trường hợp này, đương sự bị bệnh tật kể ở mục bệnh lý. Ngoài ra, có thể bị:
- Tật về mắt hay chân tay hay lên máu.
- Mắc tai họa khủng khiếp.
- Yểu tử.
- Phải bỏ làng tha phương mới sống lâu được.
- Riêng phái nữ còn chịu thêm bất hạnh về gia đạo, như muộn lập gia đình, lấy kế, lấy lẽ, cô đơn, khắc chồng hại con.
Lý do là Thái Dương còn biểu tượng cho chồng, cho nên nếu hãm địa và bị sát tinh thì gia đạo trắc trở vì tai họa đó có thể xảy ra cho chồng. Thành thử, nói chung, đàn bà có Thái Dương sáng thì được hưởng phúc thọ cả cho chồng. Ngược lại, nếu sao này xấu thì cả chồng lẫn đương sự sẽ bị ảnh hưởng. Cái tốt xấu của Thái Dương bao giờ cũng đi song đôi: tốt cả đôi, xấu cả cặp.
8. Ý NGHĨA THÁI DƯƠNG VÀ CÁC SAO KHÁC
a) NHỮNG BỘ SAO TỐT
- Nhật Đào Hồng Hỷ (tam minh): hiển đạt.
- Nhật Khoa Quyền Lộc (tam hóa): rất quí hiển, vừa có khoa giáp, vừa giàu có, vừa có quyền tước.
- Nhật sáng Xương Khúc: lịch thiệp bác học.
- Nhật sáng Hóa Kỵ: làm tốt thêm.
- Nhật Cự ở Dần: giàu sang vinh hiển ba đời.
- Nhật (hay Nguyệt) Tam Hóa, Tả Hữu, Hồng, Khôi: lập được kỳ công trong thời loạn.
- Nhật, Tứ Linh (không bị sát tinh): hiển hách trong thời bình.
b) NHỮNG BỘ SAO XẤU
- Nhật hãm Sát tinh: trai trộm cướp, gái giang hồ, suốt đời lao khổ, bôn ba, nay đây mai đó.
- Nhật Riêu Đà Kỵ (tam ám): bất hiển công danh.
- Nhật hãm gặp Tam không; phú quí nhưng không bền.
THÁI DƯƠNG VÀ THÁI ÂM
Nhật Nguyệt bao giờ cũng liên hệ nhau mật thiết vì thường ở vị trí phối chiếu hoặc đồng cung ở Sửu Mùi.
Hai sao này tượng trưng cho hai ảnh hưởng (của cha, của mẹ), hai tình thương (cha, mẹ), hai nhân vật (cha mẹ hoặc chồng vợ), hai giòng họ (nội, ngoại).
Tính cách tốt xấu của sao trong hàm số của cung Phụ Mẫu.
Phu Thê và Mệnh Thân Phúc sẽ giúp luận đoán về ảnh hưởng, tình thương của những nhân vật do hai sao đó tượng trưng, bổ túc luận đoán về cung Phụ Mẫu hay Phu Thê của lá số.
9. Ý NGHĨA THÁI DƯƠNG Ở CÁC CUNG TRÊN LÁ SỐ TỬ VI
a) Ở MỆNH
Cung Mệnh có Thái Dương sáng sủa tọa thủ rất tốt, nhưng còn kém hơn cung Mệnh được Thái Dương sáng hội chiếu với Thái Âm. Nếu giáp Âm Dương sáng cũng phú hay quí.
CÁC CÁCH TỐT CỦA NHẬT, NGUYỆT:
- Nhật ở Ngọ, Tỵ, Thìn, Mão (biểu tượng của sấm sét) Dần đều tốt về nhiều phương diện.
- Mệnh ở Sửu được Nhật ở tỵ, Nguyệt ở Dậu chiếu: Phú quý tột bực, phúc thọ song toàn, phò tá nguyên thủ.
- Mệnh ở Mùi được Nhật ở Mão, Nguyệt ở Hợi chiếu: nghĩa như trên.
- Mệnh vô chính diệu cũng Nhật Nguyệt sáng sủa hội chiếu: Người rất thông minh, học một biết mười; nếu có Tuần Triệt thủ mệnh thì càng rực rỡ hơn nữa.
- Mệnh ở Thìn có Nhật gặp Nguyệt ở Tuất xung chiếu Hay ngược lại, mệnh ở Tuất có Nguyệt được Nhật ở Thìn xung chiếu: suốt đời quí hiển, duy trì địa vị và tiền tài lâu dài.
- Mệnh ở Sửu hay Mùi ngộ Nhật Nguyệt Triệt hay Tuần Cũng rất rạng rỡ tài, danh, phước thọ.
CÁC CÁCH TRUNG BÌNH CỦA NHẬT NGUYỆT GỒM CÓ:
– Mệnh có Thái Dương ở Hợi gặp Cự Môn ở Tị xung chiếu: Công danh tiền bạc trắc trở buổi đầu, về già mới khá giả.
CÁC CÁCH XẤU CỦA NHẬT NGUYỆT:
- Nhật Nguyệt hãm địa.
- Nhật ở Mùi Thân: Không bền chí, siêng năng buổi đầu về sau lười biếng, trễ nải dở dang.
- Nhật ở Tý: người tài gio nhưng bất đắc chí (trừ lệ đối với tuổi Bính Đinh thì giàu sang tín nghĩa).
- Nhật Tuất Nguyệt Thìn: rất mờ ám. Cần gặp Tuần Triệt án ngữ hay Thiên Không đồng cung mới sáng sủa.
- Nhật Nguyệt hãm gặp sát tinh: trộm cướp, dâm đãng lai khổ, bôn ba.
b) Ở PHU THÊ
- Nhật, Đồng, Quang, Mã, Nguyệt đức: có nhiều vợ hiền thục.
- Ngoài ra riêng sao Thái Âm biểu tượng cho vợ, Thái Dương biểu tượng cho chồng, nên xem để phối hợp với các ý nghĩa cơ hữu như Phu, Thê.
- Nhật, Nguyệt miếu địa: sớm có nhân duyên.
- Nhật Xương Khúc: chồng làm quan văn.
- Nguyệt Xương Khúc: vợ học giỏi và giàu.
c) Ở TỬ
- Nhật ở Tý: con cái xung khắc với cha mẹ.
- Nhật Nguyệt Thai: có con sinh đôi.
d) Ở TÀI
- Nhật Nguyệt Tả Hữu, Vượng: triệu phú.
- Nhật Nguyệt sáng sủa chiếu: rất giàu có.
e) Ở TẬT
Nhật Nguyệt hãm gặp Đà Kỵ: mù mắt, què chân, khàn tiếng.
Xem mục Bệnh Lý.
f) Ở THIÊN DI
- Nhật Nguyệt Tam Hóa: phú quí quyền uy, người ngoài hậu thuẫn kính nể, giúp đỡ, trọng dụng.
- Nhật Nguyệt sáng gặp Tả Hữu Đồng, Tướng: được quí nhân trọng dụng, tín nhiệm.
g) Ở NÔ BỘC
- Nhật Nguyệt sáng: người dưới, tôi tớ lạm quyền.
- Nhật, Nguyệt hãm: tôi tớ ra vào luôn, không ai ở.
h) Ở PHỤ MẪU
+ Nhật Nguyệt Gặp Tuần Triệt: cha mẹ mất sớm.
+ Nhật Nguyệt đều sáng sủa: cha mẹ thọ (thông thường).
+ Nhật sáng, Nguyệt mờ: mẹ mất trước cha.
+ Nhật mờ, Nguyệt sáng: cha mất trước mẹ.
+ Nhật Nguyệt cùng sáng:
- Sinh ban ngày: mẹ mất trước.
- Sinh ban đêm: cha mất trước.
+ Nhật Nguyệt cùng mờ:
- Sinh ban ngày: cha mất trước.
- Sinh ban đêm: mẹ mất trước.
+ Nhật Nguyệt đồng cung ở Sửu Mùi có hai trường hợp:
- Không gặp Tuần, Triệt án ngữ.
- Sinh ngày: mẹ mất trước.
- Sinh đêm: cha mất trước.
- Gặp Tuần hay Triệt án ngữ:
- Sinh ngày: cha mất trước.
- Sinh đêm: mẹ mất trước.
(Giờ sinh từ Dần đến Ngọ kể là ngày, từ Thân đến Tý kể là đêm).
i) Ở HẠN
- Nhật sáng: hoạnh phát danh vọng, tài lộc.
- Nhật mờ: đau yếu ở ba bộ phận của Thái Dương, hao tài, sức khỏe của cha, chồng suy kém. Nếu gặp thêm Tang, Đà, Kỵ nhất định là cha hay chồng chết.
- Nhật Long Trì: đau mắt.
- Nhật Riêu, Đà Kỵ: đau mắt nặng, ngoài ra còn có thể bị hoa tài, mất chức.
- Nhật Kình Đà Linh Hỏa: mọi việc đều trắc trở, sức khỏe của cha, chồng rất kém, đau mắt nặng, tiêu sản
- Nhật Kỵ Hình ở Tý Hợi: mù, cha chết, đau mắt nặng.
- Nhật Cự: thăng chức.
- Nhật Nguyệt Không Kiếp chiếu mà Mệnh có Kình Đà: mù hai mắt.
Tóm lại, Thái Dương có nhiều ý nghĩa cơ thể, bệnh lý, tài quan phúc thọ, khi tọa mệnh hay chiếu mệnh, trong thế phối hợp với Thái Âm, ám chỉ cha mẹ, vợ chồng, nên đó là một sao vô cùng quan trọng cho đời người, cho đại gia đình và tiểu gia đình. Vả chăng, Thái Dương và Thái Âm là hai sao biểu tượng trực tiếp cho hai nguyên lý Âm Dương, căn bản của vũ trụ vạn vật, được khoa Triết Đông cho là có hệ quả đến nhân sinh rất phong phú.
Các bạn có nhu cầu đăng ký là số tử vi vui lòng đặt lịch qua số Zalo 0374905591.
Đăng lúc: 08:41 03/03/2025